Thống kê số liệu về dân số (tính đến hết quý I):
Thôn
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Ta Rung
|
108
|
447
|
Pa Noong
|
83
|
364
|
Bha Bhar
|
96
|
388
|
A2
|
75
|
307
|
Tổng số:
|
362
|
1506
|
Lao động và việc làm
Thôn
|
Tổng số lao động
|
Nam
|
Nữ
|
Ta Rung
|
97
|
104
|
Pa Noong
|
83
|
364
|
Bha Bhar
|
96
|
388
|
A2
|
75
|
307
|
Tổng số:
|
362
|
1506
|
Đánh giá về tình hình dân số, lao động và việc làm
Nhìn chung, trong quý I, tình hình dân số, lao động và việc làm cơ bản ổn định, không có sự biến động lớn về dân số.
Các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn như chăn nuôi, thú y, trồng trọt, may dân dụng, đan lát tiếp tục thu hút nhiều đối tượng tham gia học, đặc biệt là phụ nữ. Trong quý I đã có trên 35 người tham gia học các lớp trên.
Tiến hành điều tra, khảo sát độ tuổi lao động, tuyên truyền vận động các em trong độ tuổi lao động có tay nghề phù hợp vào làm việc tại các cơ sở công nghiệp, TTCN trên địa bàn huyện, vận động các đối tượng có điều kiện và nguyện vọng đi xuất khẩu lao động nước ngoài.
Trong công tác dạy nghề và giới thiệu việc làm ở địa phương còn một số hạn chế như độ tuổi và trình độ học viên không đồng đều, nguồn kinh phí của các chương trình đào tạo còn ít, ảnh hưởng tiến độ mở lớp, cấp chế độ cho học viên, thời gian học nghề ngắn ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu so với thực tế.